Thuật ngữ trong nhiếp ảnh : Hiểu biết chính xác những thuật ngữ này sẽ giúp bạn sử dụng hiệu quả hơn rất nhiều chiếc máy ảnh của mình cho dù nó là máy compact chụp phim, SLR hay máy dCam, BCam, dSLR... Compact Camera: thường được biết tới ở Việt nam với tên gọi phổ thông máy ảnh chụp phim tự động hay con được gọi tắt là máy ảnh "Compact" SLR: chữ viết tắt của Single Lens Reflex mà ở Việt nam nó được biết đến với tên gọi phổ thông là "Máy ảnh Cơ" dùng để chụp phim với ống kính có thể thay đổi được. dCam: thuật ngữ mới được sử dụng gần đây trong các tạp chí nhiếp ảnh nhằm chỉ định loại máy "Digital Compact Camera" sử dụng kỹ thuật số để ghi hình ảnh thay cho phim thông thường. Ta có thể hiểu dCam tương đương với "Compact" của máy chụp phim. BCam: tên viết tắt của "Bridge Digital Camera" do cấu tạo của ống kính zoom dài có hình dáng giống như một chiếc "cầu" nhỏ vậy. Đây là dòng máy ảnh kỹ thuật số cao cấp hơn dòng dCam nhờ vào cấu tạo của ống kính gần với máy ảnh cơ SLR. dSLR: tên viết tắt của "Digital Single Lens Reflex" hay còn gọi là "Máy ảnh cơ kỹ thuật số". Dòng máy ảnh này sử dụng những kỹ thuật cơ học tương đương với máy ảnh cơ SLR điểm duy nhất khác biệt là hệ thống xử lý hình ảnh số rất phức tạp thay thế cho phim cổ điển. Megapixel: là chuẩn vàng trong các thuật ngữ về máy ảnh, cũng có thể nói đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất. Số lượng pixel quyết định độ lớn của bức ảnh. Nói một cách cụ thể hơn thì tỷ lệ megapixel của máy ảnh chỉ ra bao nhiêu triệu pixel có trong một bức ảnh và do đó ta biết bức ảnh đó có thể in được lớn đến mức nào mà vẫn trông đẹp. Ví dụ để có được bức ảnh kích thước 20,3x24 cm, bạn phải có một máy ảnh số độ phân giải ít nhất là 3 Megapixel. Các máy ảnh hiện tại có độ phân giải 5-18 Megapixel, cá biệt những máy chuyên dụng trong studio có thể đạt 50 megapixel Như vậy, bạn không nên chọn máy ảnh có độ phân giải thấp vì nó sẽ hạn chế độ nét của ảnh ISO ISO là từ viết tắt của “International Standards Organization” (Hiệp hội tiêu chuẩn quốc tế) và là một trong những tiêu chuẩn cho ảnh. Khi nói về ISO setting của một máy ảnh, ta đang nói đến độ nhạy của máy với ánh sáng. Nếu ISO của máy thấp, ví dụ 100, máy sẽ điều chỉnh ánh sáng chậm hoặc không nhạy sáng. Nếu con số cao, ví dụ ISO 400, thì nghĩa là máy khá nhạy sáng. Để bảo đảm tính linh hoạt của máy ảnh, bạn nên mua sản phẩm có ISO từ 100 đến 400. Nhìn chung người chụp ảnh thường xuyên luôn chọn máy có số ISO thấp để chụp ngoài trời bởi ảnh sẽ nét và ít nhiễu hơn. Tuy nhiên với máy có ISO cao, bạn sẽ có thể chụp ảnh trong đêm và trong bóng tối rõ hơn. Thời gian chờ giữa hai lần chụp (Shutter Lag) Tính năng này thường không được các nhà sản xuất quảng cáo. Shutter Lag là khoảng thời gian từ khi bạn nhấn nút đến khi ảnh được chụp. Bạn nên đọc chi tiết sản phẩm hoặc thử máy tại cửa hàng để xem máy hoạt động thế nào. Các máy ảnh hiện đại hiện giờ thời gian chờ rất ngắn, hay nói cách khác, cho phép chụp liên tiếp nhiều ảnh. Độ dài tiêu cự (Focal Length) Độ dài tiêu cự là cách đánh giá độ khuyếch đại hình ảnh của ống kính. Các thuật ngữ như “góc rộng” và “telephoto” miêu tả kích thước tương ứng của độ dài tiêu cự. Mắt người có độ dài tiêu cự khoảng 50 mm. Nếu độ dài của tiêu cự máy mà ngắn, khoảng 20 mm hoặc 35 mm, thì ảnh sẽ có góc xem rộng. Ống kính telephoto với kích thước 100 mm hay 200 mm phóng hình ảnh to và góc xem sẽ rất hẹp. Vậy điều này quan trọng thế nào khi mua một máy ảnh? Khi chụp ảnh trong nhà, chụp ảnh nhóm và chụp ảnh rộng ngoài trời thì cần góc xem rộng hơn tính năng telephoto. Zoom số (Digital Zoom) Trong khi zoom quang làm cho ống kính hoạt động giống như một kính viễn vọng để đưa vật thể lại gần hơn thì zoom số đơn giản chỉ tạo những thủ thuật với điểm ảnh, tức là nhân lên gấp nhiều lần số pixel dựa trên sự phỏng đoán của phần mềm về bức ảnh. Người ta thường tắt zoom số bằng cách đặt chức năng không lựa chọn trong menu của máy ảnh. Tính năng zoom số thường làm cho ảnh trở nên mờ hơn bình thường, do vậy khi chụp đối tượng nào đó như người hoặc vật thì bạn nên di chuyển tới khoảng cách đủ gần hoặc nếu không thể thì nên dùng zoom quang. Máy ảnh số càng rẻ thì khả năng nhà sản xuất dùng zoom số thay zoom quang càng lớn. Chú giải các thuật ngữ: AF-S AF là chữ viết tắt của "Auto Focus" nghĩa là "Tiêu cự tự động" S là chữ viết tắt của "Silent" nó thể hiện sự có mặt của mô-tơ "Silent Wave" gắn trong ống kính giúp cho việc chỉnh tiêu cự tự động nhanh hơn, chính xác và không có tiếng ồn. AF-S đặc biệt hiệu quả khi dùng để chụp ảnh các chuyển động nhanh. ASP Là chữ viết tắt của "Asphérique" - tên của một loại thấu kính do Nikon sáng tạo ra đầu tiên vào năm 1968 (tên tiếng Anh là "Aspherical lens") mà công dụng của nó là loại bỏ hiện tượng "Coma" - Biến dạng hình học và "Optical aberration" - Hiện tượng Quang sai nhất là đối với các ống kính góc rộng. CRC Là chữ viết tắt của "Correction of Aberrations at Close Distance Focusing" nó là một trong những sáng chế quan trọng của Nikon vì nó đã tạo ra được hình ảnh đẹp tuyệt vời với những hình cận cảnh đồng thời mở rộng giới hạn chỉnh nét của ống kính. Với hệ thống CRC thì các thấu kính được tổ hợp thành nhiều nhóm độc lập khác nhau và tự động di chuyển để canh nét. Chính điều này đã tạo nên khả năng chỉnh nét và độ phân giải hình ảnh tuyệt hảo với các cự ly gần. CRC đưọc sử dụng trong các loại ống kính "Mắt cá" - "fisheyes", ống kính góc rộng, ống kính chụp micro và một số ống kính tele. D Là chữ viết tắt của "Distance". Những ống kính mang ký hiệu này có khả năng chuyển tải thông tin về khoảng cách chụp ảnh tới máy ảnh theo: - Đo sáng tự động cho các máy F5, F100, F90X, F80, F65, F60, Pronea S, D1x, D2H, D70. - Kiểm soát đèn flash cho các máy F5, F100, F90X, F80, D1x, D2H, D70 Những ống kính D này còn cho phép sử dụng các kỹ thuật tiên tiến của Nikon như: đo sáng phức hợp (Matrix), cân bằng sáng giữa flash và ánh sáng không gian "dosage automatique flash / ambiance" thông qua khả năng của mạch cảm quang "multi-capteur 3D". DC Là chữ viết tắt của "Defocus image Control", nó là một phát minh độc quyền của Nikon. Với tính năng DC này bạn có thể không chế độ lu mờ của hình ảnh ("degree of spherical aberration") tại tiền cảnh cũng như hậu cảnh bằng cách vặn chỉnh vòng DC của ống kính. Loại ống kính AF DC-Nikkor này giúp bạn tạo ra hiệu quả mờ hình rất nghệ thuật, đặc biệt cho thể loại ảnh chân dung. Không có một loại ống kính nào khác trên thế giới cho bạn khả năng đặc biệt này ngoài Nikon. Thêm một chút khái niệm về "spherical aberration": trong quang học thấu kính thì ánh sáng đi qua viền thấu kính có điểm tiêu cự khác với ánh sáng đi qua trung tâm của thấu kính, nó tạo nên hiệu quả ảnh bị mờ. DX Với Nikon thì ký hiệu "DX" ở trên ống kính nhằm chỉ định một dòng ống kính riêng biệt dàng cho máy dSLR. Lýdo rất giản đơn: một mạch cảm quang điện tử (sensor) không cảm nhận ánh sáng giống như phim cổ điển. Nếu như một phần lớn ống kính dùng cho phim 35 mm vẫn tương thích với máy dSLR (ống kính tiêu chuẩn & Télé) thì lượng ánh sáng rất mạnh đi tới các ống kính góc rộng lại đòi hỏi cần có sự thích ứng của các ống kính góc rộng với những đòi hỏi đặc biệt của sensor. Cho tới hiện tại thì Nikon đã cho ra lò toàn bộ các ống kính góc rộng dòng DX tương thích với máy dSLR. DX còn là chữ viết tắt của "Data eXchange" nó cho biết khả năng tự động xác định độ nhạy ISO trên phim của máy ảnh (do hãng Kodak phát minh ra vào đầu những năm 1980) Bạn có thể thấy ký hiệu này và độ nhạy in trên vỏ của các cuộn phim với hình thức có thể "đọc" được bởi máy ảnh. ED Là chữ viết tắt của "Extra-Low Dispersion". Đây là một trong những kỹ thuật tiên phong của Nikon cho phép sản xuất các ống kính télé với độ sắc nét và mầu sắc trung thực bằng cách giảm thiểu hiện tượng lệch sắc "chromatic aberration". Như ta đã biết ánh sáng đi qua thấu kính dưới những góc khác nhau và với những bước sóng khác nhau và hiện tượng lệch sắc xảy ra làm mất đi độ sắc nét và mầu sắc của hình ảnh. Để giải quyết vấn đề này một thời người ta đã dùng đến các thấu kính đặc biệt làm từ tinh thể "calcium fluorite-crystal" nhưng chúng lại rất nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết làm ảnh hưởng tới việc chỉnh nét, chúng đồng thời cũng rất dễ vỡ. Thấu kính ED của Nikon đã giải quyết được tất cả các vấn đề kỹ thuật này. Thậm chí thấu kính ED còn có khả năng chịu xước rất cao và nó hoàn toàn có thể được dùng làm tiền thấu kính. Tiếp theo sự thành công này Nikon đã sản xuất nhiều loại thấu kính ED khác nhau để sử dụng cho các loại ống kính télé khác nhau. Bạn có thể phân biệt các ống kính télé của Nikon có gắn thấu kính ED bằng dòng chữ nối mầu vàng trên thân ống kính. Một lần nữa với kỹ thuật ED Nikon đã minh hoạ một cách hùng hồn những bước tiên phong của mình trong lĩnh vực nghiên cứu về quang học thấu kính. IF Là chữ viết tắt của "Internal focus". Bạn thử hình dung khi mình canh nét thì chiếc ống kính của bạn không hề thay đổi kích thước vật lý để lấy nét như các loại ống kính thông thường khác. Mọi chuyển động của các thấu kính để chỉnh nét đều được thực hiện ở bên trong thân ống kính nhờ vào một nhóm thấu kính chuyên dùng cho việc này, chúng có cấu tạo bé hơn, nhẹ hơn và như thế việc chỉnh nét sẽ nhanh hơn rất nhiều. Đồng thời cấu trúc của ống kính sẽ gọn hơn, nhẹ hơn và khoảng cách để chỉnh nét cũng ngắn hơn. Kỹ thuật "IF" này được Nikon áp dụng cho đa số các ống kính télé và một số ống kính zoom. Dòng ống kính DX của Nikon có ứng dụng kỹ thuật này. M/A Là chữ viết tắt của "Manuel/Auto". Các ống kính dòng AF-S của Nikon đều có chức năng M/A, bản quyền sáng tạo của Nikon, cho phép chuyển từ chế độ tiêu cự tự động sáng chế độ tiêu cự chỉnh tay tức thời ngay cả khi bạn đang dùng chế độ AF liên tục (AF-C) và nó không bị phụ thuộc vào phương thức hoạt động của AF. RF Là chữ viết tắt của "Rear Focus". Với kỹ thuật chỉnh tiêu cự về phía sau ống kính thì tất cả các thấu kính được nhóm lại trong từng nhóm chức năng cụ thể và riêng nhóm thấu kính ở vị trí sau cùng (rear) chịu trách nhiệm di chuyển để chỉnh nét. Điều này giúp cho việc chỉnh nét êm hơn và cũng nhanh hơn rất nhiều. AI-S Để có thể hiểu chính xác thuật ngữ này ta cần phải biết đến một thuật ngữ khác, đó chính là AI (viết tắt của Aperture Indexing) ký hiệu đặc trưng của một dòng ống kính ra đời vào năm 1977 mà chúng có khả năng truyền thông tin về khẩu độ mở của ống kính cho thân máy ảnh qua một hệ thống cơ khí. Như thế AI-S là ký hiệu một biến thể của ngạnh lắp ống kính F của Nikon dung cho ống kính AI. Bạn cần lưu ý là chữ “S” trong trường hợp này không hề có liên quan gì đến một kỹ thuật cao cấp ra đời vào năm 1996 khi Nikon lắp thêm mô-tơ “Silent Wave” cho hệ thống tiêu cự tự động AF, nổi tiếng với ký hiệu AF-S EXIF= Exchangeable Image File Đây là một chuẩn thông tin, do Hiệp hội Phát triển Công nghiệp Điện tử Nhật Bản đưa ra, ghi kèm vào file ảnh được chụp bằng máy kỹ thuật số. Bạn không còn cần ghi chú tỉ mỉ các thông số liên quan đến tấm ảnh nữa vì EXIF đã làm việc này giúp bạn (ngày chụp, thời gian phơi sáng, tiêu cự, nguồn sáng, độ phóng đại quang học/kỹ thuật số, độ mở ống kính, có dùng flash không,...). EXIF được khuyến khích dùng vì tốt trong trao đổi và quản lý ảnh. Thông thường, các phần mềm soạn/xử lý ảnh đều cho phép ta sửa thông tin EXIF. Ta có thể thêm các ghi chú về tấm ảnh như hoàn cảnh chụp, ý tưởng, bản quyền,... Lưu ý thông tin EXIF có thể bị mất khi ta sửa ảnh bằng phần mềm, do vậy bạn nên kiểm tra điều này kẻo mất thông tin không cứu lại được. Để xem EXIF, có nhiều cách: - Ngay trong Windows Explorer của WINXP, bạn xem Advanced Properities của file ảnh. - Xem File Info trong các phần mềm xử lý/xem ảnh - Dùng phần mềm xem EXIF chuyên dụng (cái này có lợi vì có thể copy toàn bộ thông tin EXIF dưới dạng text để dùng ở đâu thì dùng). Phần mềm xem EXIF của file ảnh có nhiều, nhưng cái miễn phí và tốt mà mình đang dùng là Exif Viewer của Đức. Theo: Yume